Seretide điều trị thường xuyên bệnh tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục (ROAD) bao gồm hen ở trẻ em & người lớn. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) bao gồm viêm phế quản mạn & khí phế thủng.
Thành phần của Seretide:
- Dược chất chính: Salmeterol; Fluticasone propionate
- Loại thuốc: Thuốc corticosteroid tổng hợp
- Dạng thuốc, hàm lượng: Dung dịch hít qua đường miệng 25/250 mcg/liều
Cơ chế tác động của Seretide:
- Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm (kiểm soát căn nguyên bệnh) và phòng ngừa các đợt cấp.
- Seretide có thể đáp ứng một trị liệu thuận tiện hơn cho bệnh nhân cần điều trị bằng thuốc chủ vận bêta và corticosteroid đường hít. Cơ chế tác động của hai hoạt chất lần lượt được trình bày dưới đây :
Salmeterol:
- Salmeterol là thuốc chủ vận thụ thể bêta 2 chọn lọc tác dụng kéo dài (12 giờ) với 1 chuỗi dài gắn kết với vị trí bên ngoài của thụ thể.
- Các đặc tính dược lý của salmeterol làm cho việc phòng ngừa triệu chứng co thắt phế quản do histamin duy trì ít nhất 12 giờ, hiệu quả hơn khi cũng dùng liều khuyến cáo các thuốc chủ vận bêta 2 thường quy tác dụng ngắn.
- Các thử nghiệm in vitro cho thấy rằng salmeterol có tác động ức chế mạnh và kéo dài việc phóng thích từ phổi người các chất chuyển hóa trung gian từ dưỡng bào như histamine, leukotrienes và prostaglandin D2.
- Ở người, salmeterol ức chế đáp ứng với những dị nguyên hít phải ở pha sớm và pha chậm, việc tác động này duy trì trong 30 giờ sau một liều duy nhất, khi tác động giãn phế quản không còn nữa.
- Liều duy nhất salmeterol làm suy giảm sự mẫn cảm phế quản. Các đặc tính này cho thấy rằng salmeterol có tác động cộng thêm, ngoài tác động giãn phế quản, nhưng dấu hiệu lâm sàng còn chưa được rõ ràng. Cơ chế này khác với tác động kháng viêm của corticosteroid.
Fluticasone propionate:
- Fluticasone propionate dùng đường hít với liều khuyến cáo có tác động kháng viêm của glucocorticoid trong phổi, giúp cải thiện triệu chứng và giảm cơn hen cấp, không có tác dụng phụ nào như khi dùng corticosteroid đường toàn thân.
- Lượng hormon thượng thận tiết ra hàng ngày vẫn được duy trì trong giới hạn bình thường trong quá trình điều trị dài hạn với fluticasone propionate đường hít, ngay cả khi dùng liều khuyến cáo cao nhất ở trẻ em và người lớn.
- Sau khi chuyển từ các steroid đường hít khác sang fluticasone propionate, lượng hormon tiết ra hàng ngày dần dần được cải thiện, mặc dù trước kia hay hiện tại có dùng gián đoạn các steroid đường uống, như vậy cho thấy chức năng thượng thận trở về hoạt động bình thường khi dùng fluticasone propionate đường hít
- Dự trữ thượng thận vẫn duy trì bình thường trong quá trình điều trị dài hạn fluticasone propionate đường hít khi đo bằng sự gia tăng bình thường trong một test kích thích.
- Tuy nhiên, sự suy yếu dự trữ thượng thận tồn tại sau các điều trị trước đó có thể kéo dài đáng kể và yếu tố này cũng cần được lưu ý (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Dược động học của Seretide:
- Không có bằng chứng trên động vật hay người cho thấy việc dùng salmeterol và fluticasone propionate với nhau bằng đường hít ảnh hưởng đến dược động của từng thành phần thuốc.
- Do đó về mặt dược động học, các thành phần có thể được xem xét riêng biệt.
- Dù rằng nồng độ Seretide trong huyết tương rất thấp, nhưng không thể lọai trừ khả năng tương tác với các chất nền khác hay các thuốc ức chế CYP 3A4.
Salmeterol:
- Salmeterol tác động tại chỗ trong phổi do đó nồng độ hoạt chất trong huyết tương thấp hơn nồng độ điều trị. Ngoài ra, có hạn chế về các dữ liệu dược động học của salmeterol, do khó khăn về mặt kỹ thuật để xét nghiệm thuốc trong huyết tương vì nồng độ thuốc ở liều điều trị trong huyết tương rất thấp (khoảng 200 pg/ml hay thấp hơn).
- Sau khi dùng liều thông thường với salmeterol xinafoate, hydroxynaphthoic có thể được phát hiện trong hệ tuần hoàn, đạt nồng độ hằng định khỏang 100 ng/ml.
- Nồng độ này có thể lên tới gấp 1000 lần trong các trường hợp ngộ độc. Không thấy tác động có hại nào quan sát thấy trong các điều trị dài hạn thường xuyên (trên 12 tháng) ở bệnh nhân tắc nghẽn đường thở.
Fluticasone propionate:
- Sau khi tiêm đường tĩnh mạch, dược động của Fluticasone propionate tương ứng với liều.
- Fluticasone propionate được phân bố rộng khắp cơ thể (Thể tích phân bố đạt khoảng 300 l) và có độ thanh thải rất cao (đạt tới 1,1 l/phút) qua đường gan.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm khoảng 98% trong vòng 3-4 giờ, và chỉ còn nồng độ huyết tương thấp liên quan với thời gian bán thải, khoảng 8 giờ.
- Sau khi dùng đường uống Fluticasone propionate, 87-100% liều được đào thải qua phân.
- Sau khi dùng liều 1 hay 16 mg, tương ứng có đến 20 và 75% được đào thải trong phân dạng hợp chất ban đầu.
- Độ khả dụng sinh học tuyệt đối là không đáng kể (< 1%) do sự kết hợp giữ việc hấp thu không hoàn toàn từ đường tiêu hóa và chuyển hóa lần đầu qua gan nhiều.
- Sau khi dùng liều hít, độ khả dụng sinh học tuyệt đối toàn bộ của Fluticasone propionate : là 12-26% phụ thuộc vào dạng trình bày.
- Việc hấp thu Fluticasone propionate : chủ yếu qua phổi, khởi đầu nhanh, sau đó kéo dài.
- Tỉ lệ gắn kết protein là 91%.
- Fluticasone propionate: được chuyển hóa mạnh nhờ enzym CYP 3A4 thành dẫn xuất carboxylic bất hoạt.
- Các dữ liệu sẵn có về dược động học ở trẻ em tương tự với kết quả nghiên cứu ở người lớn.
Tác dụng của Seretide:
- Salmeterol là một thuốc giảm co thắt cơ trơn phế quản nhóm ức chế chọn lọc thụ thể beta 2 adrenergic. Salmeterol có cơ chế tương tự như Salbutamol nhưng tác dụng ức chế thụ thể beta2 adrenergic chọn lọc hơn gấp 50 lần.
- Salmeterol có tác dụng chậm nhưng kéo dài vì thế được dùng làm thuốc kiểm soát và ngăn ngừa các cơn co thắt phế quản.
- Fluticasone propionate là thuốc chống viêm Steroid (corticoid) tổng hợp. Fluticasone có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và co mạch.
- Khác với đa số các thuốc Chống viêm Corticoid khác, fluticasone gần như không gây tác dụng phụ trên toàn thân do bị chuyển hóa ở gan thành chất không hoạt tính. Vì thế Fluticasone rất phù hợp đối với các thuốc cần phát huy tác dụng tại chỗ như thuốc xịt hen Seretide.
Chỉ định:
- Điều trị phòng ngừa các bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục, bao gồm hen phế quản ở trẻ em và người lớn khi việc sử dụng phối hợp thuốc giãn phế quản và corticoid đường hít là thích hợp.
- Bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục
Cách dùng Seretide:
- Lắc đều bình thuốc trước khi sử dụng. Dùng miệng ngậm phần miệng của bình xịt sau đó xịt một nhát dứt khoát và hít để thuốc phân tán được vào đường hô hấp.
Liều dùng Seretide:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: mỗi lần 2 nhát hít Seretide 25/50, 25/125 hoặc 25/250 , ngày 2 lần.
- Trẻ em trên 4 tuổi: 2 nhát hít Seretide 25/50, ngày 2 lần.
Thận trọng:
- Lao tiến triển hay tiềm ẩn, nhiễm độc giáp, glaucom, nghi ngờ suy thận do steroid toàn thân trước đó. Có thai & cho con bú.
Phản ứng có hại:
- Run, đánh trống ngực, nhức đầu. Hiếm: phản ứng quá mẫn, suy thượng thận, chậm phát triển thể chất ở trẻ, loãng xương, đục thủy tinh thể, glaucom.
Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát.
Mua hàng ở đâu chất lượng, giá tốt ?
- Hotline / zalo : 0967 115 637
- Địa chỉ : 20F Swin Tower Lam Sơn, Tân Bình, HCM tòa R1 Khu đô thị Royal City, Hà Nội hoặc tòa R1 Khu đô thị Royal City, Hà Nội
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.