Adrenalin được chỉ định trong các trường hợp như cấp cứu shock phản vệ. Cấp cứu ngừng tim đột ngột (trừ ngừng tiêm do rung tâm thất). Hen phế quản (hiện nay ít dùng vì có nhóm kích thích chọn lọc trên beta2). Dùng tại chỗ để cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt. Phối hợp với thuốc tê để tăng cường tác dụng của thuốc tê.
Thành phần của Adrenalin:
- Thành phần có trong mỗi ống Adrenalin:
- Adrenalin………………………… 1 mg
- Natri clorid………………………. 9 mg
- Acid hydrocloric 1N………0,005 ml
- Dinatri EDTA…………………. 0,1mg
- Natri bisulfit……………………. ..3 mg
- Nước cất pha tiêm. …..vừa đủ 1 ml
Cơ chế tác động của Adrenalin:
- Trên thần kinh giao cảm: thuốc kích thích cả receptor alfa và beta – adrenergic, nhưng tác dụng trên beta mạnh hơn.
- Trên mắt: gây co cơ tia mống mắt làm giãn đồng tử, làm chèn ép lên ống thông dịch nhẫn cầu gây tăng nhãn áp.
- Trên hệ tuần hoàn: Thuốc kích thích receptor beta 1 ở tim, làm tăng nhịp tim, tăng sức co bóp của cơ tim, tăng lưu lượng tim do đó tăng công của tim và tăng mức tiêu thụ oxy của tim. Vì vậy nếu dùng liều cao có thể gây rối loạn nhịp tim. Trên mạch adrenalin kích thích receptor alfa1 gây co mạch một số vùng như mạch ngoại vi, mạch da và mạch phổi, mạch vành, mạch máu tới bắp cơ.
- Trên huyết áp: adrenalin làm tăng huyết áp tâm thu, ít ảnh hưởng tới huyết áp tâm trương. Kết quả là huyết áp trung bình chỉ tăng nhẹ. Đặc biệt adrenalin gây hạ huyết áp do phản xạ.
- Trên hô hấp: adrenalin gây kích thích nhẹ hô hấp, làm giãn cơ trơn phế quản và làm giảm phù nề niêm mạc nên có tác dụng cắt cơn hen phế quản.
- Trên hệ tiêu hoá: thuốc làm giãn cơ trơn tiêu hoá, giảm tiết dịch tiêu hoá.
- Trên hệ tiết niệu: làm giảm tiết dịch ngoại tiết như giảm tiết nước bọt , dịch vị, dịch ruột, nước mắt.
- Trên chuyển hoá: giảm tiết insulin, tăng tiết glucagon và tăng tốc độ phân huỷ glycogen nên tăng glucose máu. Tăng chuyển hoá cơ bản lên 20 – 30%, tăng tiêu thụ oxy, tăng cholesterol máu, tăng tạo hormon tuyến yên (ACTH) và tuyến tuỷ thượng thận (cortison).
Chỉ định:
Adrenalin được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Hồi sức tim phổi.
- Cấp cứu choáng phản vệ và choáng dạng phản vệ (có giãn mạch hệ thống và cung lượng tim thấp), cấp cứu ngừng tim.
- Cơn hen ác tính (phối hợp với các thuốc khác như glucocorticoid, salbutamol).
- Dùng tiêm qua nội soi để ngăn ngừa chảy máu niêm mạc đường tiêu hóa trên
- Phối hợp với thuốc gây tê tại chỗ và gây tê tủy sống để làm giảm hấp thu toàn thân và kéo dài thời gian tác dụng.
- Sốc quá mẫn, tai biến dị ứng khi tiêm penicilin hoặc huyết thanh
- Ngất do bloc nhĩ thất hoàn toàn, hôn mê do giảm glucose huyết.
Chống chỉ định:
Adrenalin không được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Người mắc bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp.
- Người bị xơ vữa động mạch.
- Người bị ưu năng tuyến giáp.
- Người bị ngừng tim do rung tâm thất.
- Người bị đái tháo đường.
- Người bị tăng nhãn áp.
- Người bị bí tiểu do tắc nghẽn.
Liều lượng và cách sử dụng Adrenalin:
- Cách sử dụng: tiêm dưới da hoặc bắp thịt
- Liều dùng:
- Theo chỉ dẫn của thầy thuốc điều trị
- Liều thông thường 1mg/ lần .
- Tối đa 2 mg/24 giờ.
Tương tác thuốc Adrenalin với thuốc khác:
- Không dùng đồng thời adrenalin với:
- Thuốc ức chế beta – adrenergic loại không chọn lọc vì làm tăng huyết áp mạnh có thể gây tai biến mạch máu não.
- Thuốc gây mê nhóm halogen vì có thể gây rung tâm thất nặng.
- Thuốc chống trầm cảm 3 vòng vì có thể gây tăng huyết áp và loạn nhịp tim nặng.
Thận trọng khi sử dụng Adrenalin quá liều:
- Khi dùng quá liều adrenalin gây kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bứt rứt, khó chịu, đánh trống ngực, căng thẳng, run.
- Xử trí: Ngừng ngay thuốc và có các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng.
Bảo quản: để nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp
Dạng bào chế: dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói: hộp 100 ống x 1ml
Mua hàng ở đâu chất lượng, giá tốt ?
- Hotline / zalo : 0967 115 637
- Địa chỉ : 20F Swin Tower Lam Sơn, Tân Bình, HCM tòa R1 Khu đô thị Royal City, Hà Nội hoặc tòa R1 Khu đô thị Royal City, Hà Nội
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.